VỐI (Nụ hoa)

0
3928

VỐI (Nụ hoa)
Flos Cleistocalysis operculati

Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây vối [Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry], họ Sim (Myrtaccac).

Mô tả

Nụ hoa hình ovan, hai đầu thuôn nhọn, dài 4 mm đến 6 mm, rộng 2 mm đến 3 mm, màu vàng nâu. Đài hoa hình chuông, màu xám dài bằng 1/3 – 1/2 hoa, phía trên xẻ thành 4 răng nông. Hoa nhỏ màu trang lục nhạt lúc tươi, sau khi chế biến có màu hơi xám vàng, mùi thơm dặc trưng. Vị hơi chát

Bột

Bột màu vàng nhạt, có các đặc điêm: Lông che chở, mảnh mô mềm là những tế bào hình đa giác. Hạt phấn hình cầu có 3 lỗ rãnh. Mảnh cánh hoa, mạch xoan, mảnh mạch.

Định tính

A.Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol (90%) (TT). đun sôi 2 min trên cách thủy, lọc. Dịch lọc (dung dịch A) dùng làm các phản ứng sau và làm dung dịch thử trong phép thử B.
Lấy 2 ml dung dịch A. thêm 5 giọt acid hydrocloric (TT) và một ít bột magnesi (TT), sau vài phút dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu hồng. Lấy 1 ml dung dịch A, thêm 3 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT). lắc nhẹ, dung dịch có màu xanh đen. Lấy 1 ml dung dịch A, thêm 2 đến 3 giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT), xuất hiện tủa màu vàng, tủa sẽ tan trong lượng dư dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT).
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acid formic (6:4:1).
Dung dịch thử:
Lấy 5 ml dung dịch A, bốc hơi trên cách thủy còn khoảng 1 ml.
Dung dịch đối chiếu:
Lấy 3 g bột nụ hoa vối (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phép thử định tính A. Lấy 5 ml dịch lọc, bốc hơi trên cách thủy còn khoảng 1 ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ờ nhiệt độ phòng, quan sát dưới ánh sáng từ ngoại bước sóng 254 nm phải có các vết phát quang màu xanh lơ. Tiếp tục phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ờ 100 °C tới khi xuất hiện vết cỏ màu tím đỏ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu vả cùng giả trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không được quá 10,0 % (Phụ lục 9.6. 70 °C, 1 g, 4 h)

Tro toàn phần

Không được quá 10.0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Tỷ lệ hoa đã nở: Không dược quá 10 %.
Tạp chất khác: Không được quá 3 %.

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 15,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 70 % (TT) làm dung môi.

Chế biến

Thu hái các cành mang nụ hoa, ngâm trong nước sạch khoảng 20 min đến 30 min. Vớt ra, để khô se, tuốt lấy nụ hoa. Phơi khô đến độ ẩm khoảng 50 %, ủ 30 min đến 1 h để nụ có màu hơi vàng và có mùi thơm. Tiếp tục phơi khô. Nụ vôi cho màu hơi xám vàng, mùi thơm đặc trưng.

Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô mát. thoáng gió, tránh nấm mốc.

Tính vị, quy kinh

Đắng, chát, tính hàn. Vào kinh tỳ, vị. phế, thận.

Công năng, chủ trị

Khử thấp, hóa trệ, kích thích tiêu hóa, giải phiền khát, sát trùng. Chủ trị: Ăn uống kém tiêu, đầy bụng, viêm dạ dày, ruột cấp, lỵ trực trùng, tiểu đường.
Dùng ngoài, nấu nước rửa vết thương, mụn nhọt, lờ ngứa.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 8 g đến 12 g. Dạng thuốc sắc, chè, uống lúc nóng.

Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây