banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 1DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 2DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM BẢN BỔ SUNG

Bán Chi Liên (Herba Scutellariae barbatae) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Bán Chi Liên

Tên khác: Hoàng cầm râu, Nha loát thảo

Toàn cây phơi hoặc sấy khô của cây Bán chi liên (Scutellaria barbata D. Don), họ Bạc hà (Lamiaceae)

Mô tả

Rễ mảnh dẻ. Thân vuông, tụ lại thành bó, tương đối mỏng, mặt ngoài màu tím sẫm hoặc màu xanh lục hơi nâu. Lá mọc đôi, có cuống ngắn, phiến lá hầu như nhàu nát, khi dàn phẳng có hình trứng ba cạnh hoặc hình mác, dài 1,5 cm đến 3 cm, rộng 0,5 cm đến 1 cm, đỉnh lá tù, gốc lá hình nêm rộng, mép lá nguyên hoặc hơi khía tai bèo; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục xám. Hoa mọc đơn độc trong kẽ lá ở phần trên của cành, thùy của đài hoa tù hoặc hơi tròn; tràng hoa hai môi, màu vàng nâu hoặc tía xanh nhạt, dài khoảng 1,2 cm, có lông tơ. Quả dẹt, màu nâu nhạt. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.

Xem thêm: Ngải cứu – Dược Điển Việt Nam 5

Vi phẫu

Thân: Vi phẫu hình gần vuông. Từ ngoài vào trong gồm: Lớp tế bào biểu bì hình chữ nhật xếp đều đặn, thỉnh thoảng có lông tiết, bên ngoài có lớp cutin. Phần mô mềm vỏ mỏng gồm các tế bào gần tròn, thành mỏng, xếp theo hướng tiếp tuyến. Mô dày bên ngoài phần mô mềm vỏ, thường dày lên ở mép các góc vuông. Nội bì rõ, gồm một lớp tế bào hình chữ nhật. Bó mạch sát nhau, phát triển hơn ờ 4 góc. Libe hẹp, tầng phát sinh gỗ rõ, gỗ tương đối rộng, sắp xếp thành một vòng, các bó mạch xếp xuyên tâm. Lõi rộng, các tế bào mô mềm hình gần tròn, thường rỗng ở phần giữa.
Gân lá: Phía trên lồi ít, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên bao gồm một lớp tế bào, rải rác có lông che chở, lông tiết. Dưới biểu bì có một lớp mô dày. Mô mềm gồm những tế bào hình gần tròn thành mỏng kích thước không đều. Bó libe – gỗ ở giữa gân chính, gồm cung libe bao quanh phía dưới của bó gỗ.
Rễ: Biểu bì gồm 1 lớp tế bào, các tế bào hình gần vuông hoặc hình chữ nhật. Phần mô mềm vỏ rộng, nội bì rõ, bao gồm 1 lớp tế bào hình gần tròn, sắp xếp đều đặn. Libe hẹp, tầng phát sinh gỗ thành vòng liên tục, các mạch gỗ rải rác.

Bột

Bột dược liệu có màu xanh hơi vàng, soi kính hiển vi thấy: Tế bào biểu bì của thân hình trứng hoặc hình chữ nhật không đều, lỗ khí và túi tiết rõ, lỗ khí kiểu trực bào với 4 đến 7 tế bào kèm. Thành tế bào biểu bì lá uốn cong. Túi tiết gồm 4 đến 8 tế bào, hình gần tròn hoặc hình elip.
Lông tiết gồm vài tế bào ở đầu, cuống 1 tế bào. Lông che chở gồm 1 đến 4 tế bào, các tế bào ở đỉnh tương đối dài với các u lồi nhỏ trên bề mặt. Mảnh mạch mạng, mạch xoắn. Sợi tập trung thành bó, thường bị gãy và thành tương đối dàv.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60F254 được hoạt hoá ở 100°C trong 30 min.
Dung môi khai triển: Dicloromethan – methanol – acid formic (10 : 0,5 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml methanol (TT), lắc đều. siêu âm 15 min, lọc. Lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 1 g bột Bán chi liên (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch nhôm clorid 3% mong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở nhiệt độ 120°C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 11,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105°C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 10,5 % (Phụ lục 9.8). Dùng 1g dược liệu.

Xem thêm: Nga Truật (Thân rễ) – Dược Điển Việt Nam 5

Tro không tan trong acid

Không quá 3,5 % (Phụ lục 9.7). Dùng 1 g dược liệu.

Tạp chất

Không quá 2 % (Phụ lục 12.11).

Kim loại nặng

Không quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3).
Lấy 1 g dược liệu để thử. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 26,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 70 % (TT) làm dung mòi.

Định lượng

Flavon toàn phần
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng chính xác scutellarin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 0,2 mg/ml.
Dãy chuẩn: Lấy chính xác 0,4; 0,8; 1,2; 1,6 và 2,0 ml dung dịch chuẩn vào các bình định mức 25 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều.
Dung dịch thử: Hút chính xác 1 ml dung dịch A (thu được trong phần định lượng Scutellarin) cho vào bình định mức 50 ml, pha loãng bằng methanol (TT) đến vạch.
Cách tiến hành:
Tiến hành phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến (Phụ lục 4.1), đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng hấp thụ cực đại 335 nm. dùng methanol (TT) làm mẫu trắng, vẽ đường chuẩn biểu thị sự liên quan giữa nồng độ và độ hấp thụ. Đo độ hấp thụ của dung dịch thử.
Tính nồng độ Flavon toàn phần (scutellarin) trong dung dịch thử dựa vào đường chuẩn.
Dược liệu phải chứa ít nhất 1,50 % Flavon toàn phần, tính theo scutellarin (C21H18O12), tính trên dược liệu khô kiệt

Scutellarin
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol – nước- acid acetic (35 : 61 : 4).
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng chính xác scutellarin chuẩn trong pha động để được dung dịch chứa 80 µg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây số 355) cho vào bình Soxhlet, thêm ether dầu hoả (60°C đến 90°C) (TT) và đun sôi hồi lưu trong cách thủy cho đến khi dịch chiết không màu. Loại bỏ dịch chiết ether dầu, làm bay hơi hết ether dầu trong bã dược liệu, thêm methanol (TT) và tiếp tục đun sôi hồi lưu trong cách thủy cho đến khi dịch chiết methanol không màu. Chuyển dịch chiết methanol vào bình định mức 100 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều (Dung dịch A). Hút chính xác 25 ml dung dịch thu được, cô trên cách thủy đến cạn. Dùng methanol 20 % để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định mức 25 ml, pha loãng với methanol 20 % đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 335 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn, tiến hành sắc ký. Tính số đĩa lý thuyết của cột, số đĩa lý thuyết của cột phải không dưới 1500 tính theo pic scutellarin.
Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử, tiến hành sắc ký. Căn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H18O12 của scutellarin chuẩn, tính hàm lượng scutellarin trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không dưới 0,2 % scutellarin (C21H18O12), tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hái vào mùa hè và mùa thu khi cành lá đang xum xuê, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Bào chế

Khi dùng cắt đoạn 5 cm đến 7 cm, sao qua.

Bảo quản

Để nơi khô mát.

Tính vị, quy kinh

Tân, khô, hàn. Vào kinh phế, can, thận.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt giải độc, hóa ứ, lợi tiểu.

Chủ trị: Hỗ trợ điều trị ung thư phổi, ung thư trực tràng, ung thư dạ dày, thực quản, chửa trứng, gan bị cứng hóa, bụng báng, viêm tuyến vú, nhọt sưng thũng.

Dùng ngoài trị rắn độc cắn, té ngã chấn thương. Lấy cây tươi giã nát, đắp bó nơi đau.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 15 g đến 30 g, dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *