BÁN CHI LIÊN

0
4626

Toàn cây phơi hoặc sấy khô của cây Bán chi liên (Scutellaria barbata D. Don), họ Bạc hà (Lamiaceae)

Mô tả bán chi liên

Rễ mảnh dẻ. Thân vuông, tụ lại thành bó, tương đối mỏng, mặt ngoài màu tím sẫm hoặc màu xanh lục hơi nâu. Lá mọc đôi, có cuống ngắn, phiến lá hầu như nhàu nát, khi dàn phẳng có hình trứng ba cạnh hoặc hình mác, dài 1,5 cm đến 3 cm, rộng 0,5 cm den 1 cm, đỉnh lá tù, gốc lá hình nêm rộng, mép lá nguyên hoặc hơi khía tai bèo; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục xám. Hoa mọc đơn độc trong kê lá ở phần trên của cành, thủy của đài hoa tù hoặc hơi tròn; tràng hoa hai môi. màu vàng nâu hoặc tía xanh nhạt, dài khoảng 1,2 cm, có lông tơ. Quả dẹt, màu nâu nhạt. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.

Vi phẫu bán chi liên

Thân: Vi phẫu hình gần vuông. Từ ngoài vào trong gồm: Lớp tế bào biểu bì hình chữ nhật xếp đều đặn, thỉnh thoảng có lông tiết, bên ngoài có lớp cutin. Phần mô mềm vỏ mỏng gồm các tế bào gần tròn, thành mỏng, xếp theo hướng tiếp tuyên. Mô dày bên ngoài phân mô mềm vỏ, thường dày lên ở mép các góc vuông. Nội bì rõ, gồm một lớp tế bào hình chữ nhật. Bó mạch sát nhau, phát triển hơn ờ 4 góc. Libe hẹp, tầng phát sinh gỗ rò, gỗ tương đối rộng, sắp xếp thành một vòng, các bó mạch xếp xuyên tâm. Lõi rộng, các tế bào mô mềm hình gần tròn, thường rỗng ở phần giữa.
Gân lá: Phía trên lồi ít, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên bao gồm một lớp tế bào, rải rác có lông che chở, lông tiết. Dưới biểu bì có một lớp mô dày. Mô mềm gồm những tế bào hình gân tròn thành mỏng kích thước không đều. Bó libe – gỗ ở giữa gân chính, gồm cung libe bao quanh phía dưới của bó gỗ.
Rễ: Biểu bì gồm 1 lớp tế bào, các tế bào hình gần vuông hoặc hình chữ nhật. Phần mô mềm vỏ rộng, nội bì rõ, bao gồm 1 lớp tế bào hình gần tròn, sắp xếp đều đặn. Libe hẹp, tầng phát sinh gỗ thành vòng liên tục, các mạch gỗ rải rác.

Bột bán chi liên

Bột dược liệu có màu xanh hơi vàng, soi kính hiển vi thấy: Tế bào biểu bì của thân hình trứng hoặc hình chữ nhật không đều, lỗ khí và túi tiết rõ, lỗ khí kiểu trự bào với 4 đến 7 tế bào kèm. Thành tế bào biểu bì lá uốn cong. Túi tiết gồm 4 đến 8 tế bào, hình gần tròn hoặc hình elip.
Lông tiết gồm vài tế bào ở đầu, cuống 1 tế bào. Lông che chở gồm 1 đến 4 tế bào, các tế bào ờ đinh tương đối dài với các u lồi nhỏ trên bề mặt. Mảnh mạch mạng, mạch xoan – Sợi tập trung thành bó, thường bị gầy và thành tương đối dàv.

Định tính bán chi liên

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60F254 được hoạt hoá ở 100 °c trong 30 min.
Dung môi khai triển: Dicloromethan – methanol – acid formic (10 : 0,5 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml methanol (TT), lắc đều. siêu âm 15 min, lọc. Lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 1 g bột Bán chi liên (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch nhôm clorid 3% mong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở nhiệt độ 120 °C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm bán chi liên

Không quá 11,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °c, 5 h).

Tro toàn phần bán chi liên

Không quá 10,5 % (Phụ lục 9.8). Dùng 1g dược liệu.

Tro bán chi liên không tan trong acid

Không quá 3,5 % (Phụ lục 9.7). Dùng 1 g dược liệu.

Tạp chất bán chi liên

Không quá 2 % (Phụ lục 12.11).

Kim loại nặng

Không quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3).
Lấy 1 g dược liệu đề thừ. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

Chất chiết được trong dược liệu bán chi liên

Không ít hơn 26,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 70 % (TT) làm dung mòi.

Định lượng bán chi liên

Tlavon toàn phần
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng chính xác scutellarin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 0,2 mg/ml.
Dây chuẩn: Lấy chính xác 0,4; 0,8; 1,2; 1,6 và 2,0 ml dung dịch chuẩn vào các bình định mức 25 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều.
Dung dịch thử: Hút chính xác 1 ml dung dịch A (thu được trong phần định lượng Scutellarin) cho vào bình định mức 50 ml, pha loãng bằng methanol (TT) đến vạch.
Cách tiến hành:
Tiến hành phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến (Phụ lục 4.1), đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng hấp thụ cực đại 335 nm. dùng methanol (TT) làm mẫu trắng, vẽ đường chuẩn biểu thị sự liên quan giữa nồng độ và độ hấp thụ. Đo độ hấp thụ của dung dịch thử.
Tính nồng độ Aavon toàn phần (scutellarin) trong dung dịch thử dựa vào đường chuẩn.
Dược liệu phải chứa ít nhất 1,50 % Aavon toàn phần, tính theo scutellarin (C21H18O12), tính trên dược liệu khô kiệt Scutellarin
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol – nước- aciclacetic (35 : 61 : 4).
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng chính xác scutellarin chuẩn trong pha động để được dung dịch chứa 80 µg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây số 355) cho vào bình Soxhlet, thêm ether dầu hoả (60°C đến 90 °C) (TT) và đun sôi hồi lưu trong cách thủy cho đến khi dịch chiết không màu. Loại bỏ dịch chiết ether dầu, làm bay hơi hết ether dầu trong bã dược liệu, thêm methanol (TT) và tiếp tục đun sôi hồi lưu trong cách thủy cho đến khi dịch chiết methanol không màu. Chuyển dịch chiết methanol vào bình định mức 100 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều (Dung dịch A). Hút chính xác 25 ml dung dịch thu được, cô trên cách thủy đến cạn. Dùng methanol 20 % để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định mức 25 ml, pha loãng với methanol 20 % đến vạch, lẳc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 335 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn, tiến hành sắc ký. Tính số đĩa lý thuyết của cột, số đĩa lý thuyết của cột phải không dưới 1500 tính theo pic scutellarin.
Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử, tiến hành sắc ký. Căn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H18O12 của scutellarin chuẩn, tính hàm lượng scutellarin trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không dưới 0,2 % scutellarin (C21H18O12), tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến bán chi liên

Thu hái vào mùa hè và mùa thu khi cành lá đang xum xuê, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Bào chế bán chi liên

Khi dùng cắt đoạn 5 cm đến 7 cm, sao qua.

Bảo quản bán chi liên

Để nơi khô mát.

Tính vị, quy kinh bán chi liên

Tân, khô, hàn. Vào kinh phế, can, thận.

Công năng, chủ trị bán chi liên

Thanh nhiệt giải độc, hóa ứ, lợi tiểu. Chủ trị: Hỗ trợ điều trị ung thư phổi, ung thư trực tràng, ung thư dạ dày, thực quản, chửa trứng, gan bị cứng hóa, bụng báng, viêm tuyến vú, nhọt sưng thũng. Dùng ngoài trị rắn độc cắn, té ngã chấn thương. Lấy cây tươi giã nát, đắp bó nơi đau.

Cách dùng, liều lượng bán chi liên

Ngày dùng 15 g đến 30 g, dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.

4/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây