banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 1DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 2DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM BẢN BỔ SUNG

Bìm Bìm Biếc (Hạt) (Semen Pharbitidis) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Bìm Bìm Biếc

Tên khác: Khiên ngưu tử, Hắc sửu

Dược liệu là hạt phơi hay sấy khô của cây Bìm Bìm Biếc [Pharbitis nil (L.) Choisy], họ Bìm bìm (Convolvulaceae)

Mô tả

Hạt gần giống một phần năm khối cầu. Mặt lưng lồi hình cung, có một rãnh nông ờ giữa. Mặt bụng hẹp, gần như một đường thẳng tạo thành do hai mặt bên.
Rốn nằm ở cuối mặt bụng và lõm xuống. Hạt dài 4 mm đến 7 mm, rộng 3 mm đến 4,5 mm. Mặt ngoài hơi lồi lõm, màu nâu đen (hắc sửu). Vỏ cứng, mặt cắt ngang màu lá mạ đến nâu nhạt. Ngâm hạt vào nước vỏ hạt sẽ nứt và tách ra.

Vi phẫu

Lớp tế bào biểu bì kéo dài theo hướng tiếp tuyến, rải rác có lông che chở. Tế bào hình giậu gồm 2 đến 3 lớp, kéo dài theo hướng xuyên tâm, đầu nhọn xen kẽ nhau, mép ngoài của lớp tế bào hình giậu có một dải hẹp có độ chiết quang lớn, sáng. Lớp tế bào vỏ trong rải rác có đám tế bào mạch. Nội nhũ mỏng, khó nhìn thấy. Lá mầm uốn lượn, tế bào tương đối đều đặn chứa nhiều nội chất và có túi tiết hình tròn hoặc hình bầu dục có tinh bột và dầu. Thân mầm.

Xem thêm: MƯỚP ĐẮNG (Quả) – Dược Điển Việt Nam V

Bột

Màu nâu nhạt. Mảnh vỏ ngoài có 2 đến 3 hàng tế bào biểu bì tế bào hình giậu màu vàng 2 đến 3 hàng có khi thấy cả dải phát quang sáng. Tế bào hình giậu có khi tách riêng ra. Mảnh vỏ giữa hình dáng kích thước tế bào không cố định. Mảnh vỏ trong tế bào to, thành mỏng. Mảnh mô mềm lá mầm có hoặc không có túi tiết. Giọt dầu.

Định tính

Lấy cắn nhựa thu được ờ mục Định lượng, sấy khô tán nhỏ, thêm 5 ml dung dịch amoniac loãng (TT). Lắc kỹ 15 min, dịch trên không được có màu vàng nhưng khi soi dưới ánh sáng tử ngoại thì xuất hiện huỳnh quang màu vàng sáng.

Độ ẩm

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105°C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 6,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu (qua rây số 355), cho vào bình Soxhlet, chiết bằng ethanol 90 % (TT) trong 4 h. Chuyển dịch chiết ethanol vào cốc có mỏ, rồi bốc hơi đến cắn khô. Chuyển cắn nhựa này vào chén đã cân bì, tráng cốc 3 lần mỗi lần khoảng 5 ml ethanol 90 % (TT), tập trung dịch tráng vào chén và bốc hơi ethanol. Rửa cắn nhựa bằng 10 ml nước sôi, khuấy kỹ 2 min, để lắng rồi gạn phần nước vào phễu lọc, tiếp tục rửa như vậy nhiều lần cho đến khi nước rửa hết màu. Hòa tan cắn nhựa trên phễu với một ít ethanol 90 % (TT) nóng và hứng dịch lọc vào chén chứa căn nhựa. Bốc hơi ethanol cho đến cắn khô. Sau đó sấy cắn nhựa ờ 100°C trong 3 h.
Dược liệu không được chứa ít hơn 1,2 % nhựa tính theo dược liệu khô kiệt.

Xem thêm: NGƯU BÀNG (Quả) – Dược Điển Việt Nam V

Chế biến

Cắt cây vào cuối mùa hạ khi quả đã chín nhưng chưa nứt, phơi khô, đập tách vỏ, sàng lấy hạt và loại bỏ tạp chất.

Bào chế

Khiên ngưu tử sống: Loại bỏ tạp chất, đập vỡ trước khi dùng.
Khiên ngưu tử sao: Sao khiên ngưu tử sạch nhỏ lửa đến khi hạt hơi phồng, đập vỡ hạt trước khi dùng

Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng mát.

Tính vị, quy kinh

Khổ, hàn, tiêu độc. Quy vào các kinh phế, thận, đại tràng.

Công năng, chủ trị

Trục thủy, sát trùng.

Chủ trị: Phù thũng có bụng trướng đầy, khó thở, bí đái, giun sán.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 4 g đến 8 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ

Không dùng cho phụ nữ có thai, người tỳ vị hư nhược. Kỵ Ba đậu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *