MẠCH MÔN (Rễ)

0
13782

MẠCH MÔN (Rễ)
Radix Ophiopogonis japonici

Rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Mạch môn đông  [Ophiopogon japonicas (L.f.) Ker-Gawl], họ Mạch môn  đông (Convallariaceae).

Mô tả

Rễ hình thoi, hai đầu hơi nhỏ lại, dài 1,5 cm đến 3,5 cm,  đường kính phần giữa từ 0,2 cm đến 0,8 cm. Mặt ngoài có  màu vàng nâu hoặc trắng ngà và nhiều nếp nhăn dọc nhỏ;  trong mờ; một đầu thấy lõi giữa nhỏ. Chất mềm dẻo; Mặt  cắt ngang có lớp vỏ mỏng màu nâu nhạt, phần ruột trắng  ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt  sau đó hơi đắng. Dính răng khi nhai.

Vi phẫu

Lớp bần mỏng cấu tạo bởi những tế bào có thành dày, có  những chỗ bị rách bong ra. Hạ bì gồm vài lớp tế bào nhỏ  thành hơi dày. Vùng mô mềm vỏ rộng gấp 3 đến 4 lần  vùng mô mềm tủy. Các tế bào mô mềm có thành mỏng,  hình tròn hay nhiều cạnh ở phần ngoài, tế bào kéo dài theo  hướng xuyên tâm ở phần trong; rải rác có tinh thể calci  oxalat hình kim đôi khi là hình cầu gai. Tế bào nội bì có  thành dày ở phía trong và hai bên như hình chữ  u. Trụ  bì gồm 1 lớp tế bào có thành mỏng. Các bó gỗ cấp 1 xếp  thành dãy, mạch lớn phía trong và mạch nhỏ phía ngoài  xếp xen kẽ với bó libe cấp 1. Vùng mô mềm ruột hẹp gồm  các tế bào có thành mỏng, kích thước nhỏ hơn tế bào mô  mềm vỏ, rải rác có tế bào chứa bó tinh thể calci oxalat hình  kim thường nhỏ hon các tế bào xung quanh.

Bột

Mảnh bần gồm những tế bào nhiều cạnh có thành dày.  Mảnh mô mềm gồm tế bào có thành mỏng, hình tròn hoặc  nhiều cạnh, có chứa tinh thể calci oxalat hình kim dài  40 µm đến 70 µm. rộng 2 µm đến 4 µm, đừng riêng rẽ hay  xếp thành từng bó. Tế bào mô cứng hình chữ nhật có thành  dày, khoang rộng, có ống trao đôi rõ, thường xếp thành  từng đam, có nhiều tinh bột.

Định tính

A.Quan sát mặt cắt ngang của dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại ờ bước sóng 366 nm thấy có phát quang màu xanh nhạt sáng, mạnh nhất ở vùng lõi và gỉam dần ở vùng vỏ.
B. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml ethanol 70 % (TT),  đun hồi lưu trên bếp cách thủy 15 min, lọc. Lấy khoảng  1 ml dịch lọc pha loãng với  nước cất thành 10 ml. Lắc  mạnh 15 s, có bọt bền.
C . Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml nước, đun trong cách  thủy 15 min, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc thêm 1 ml  thuốc thử  Fehling (TT), đun sôi, cỏ kết tủa đỏ gạch.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Dicloromethan –  methanol –  nước  ( 8 :2 : 0,3).
Dung dịch thử. Lấy khoảng 5,0 g bột dược liệu vào bình  cầu cổ mài 250 ml, thêm 100 ml methanol (TT). Đun hồi  lưu trên cách thủy 60 min. Để nguội, lọc. Rửa bã dược liệu  bằng 10 ml methanol (TT). Gộp dịch lọc và dịch rửa. cất  thu hôi dung môi tới cắn. Hòa cắn và chuyển hỗn hợp thu  được vào bình chiết dung tích 100 ml bang 25 ml  nước.  Thêm 25 ml  nước bão hòa n-butanol  (TT).  Lắc kỹ. Lấy  dịch chiết n-butanol và bay hơi trên cách thủy đến cấn.  Hòa tan cắn trong 3 ml  methanol (TT) được dung dịch  chấm sắc ký.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy khoảng 5,0 g bột Mạch  môn (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung  dịch thử.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan ophiopogonin D chuẩn  trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 4  µl  mỗi  dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để  khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid  sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy ở 120 °C cho đến khi  các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký  đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu  sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối  chiếu hoặc phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết của  ophiopogonin D trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 18,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g. 105 ° c , 4 h).

Tro toàn phần

Không quá 5,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 1,0 % (Phụ lục 9.7).

Tạp chất

Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Không được ít hơn 60,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10).  Dùng nước làm dung môi.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa hạ. Đào lấy rễ củ, rửa sạch, phơi nắng  và xếp đống nhiều lần cho gần khô (khô khoảng 70 % đến  80 %), loại bỏ rễ tua, phơi hay sấy nhẹ đến khô.

Bào chế

Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, đập dẹt, rút bỏ lõi, phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô mát, tránh mốc.

Tính vị, quy kinh

Cam, vi khổ, vi hàn. Vào các kinh tâm, phế, vị.

Công năng, chủ trị

Dưỡng vị sinh tân, nhuận phế thanh tâm. Chủ trị: Phế nhiệt  do âm hư, ho khan, ho lao, tân dịch thương tổn, tâm phiền  mất ngủ, tiêu khát, láo bón.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 6 g đến 12 g. Dạng thuốc sắc. Thường phổi  hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không nên dùng

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây